Kiểm soát nồng độ trong nước (P1)
Ngày: 08-12-2018
Lượt xem: 1883
Nước là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng sống của cá và san hô trong bể nước biển. Các loài sinh vật đều hấp thụ các chất dinh dưỡng trực tiếp qua môi trường nước. Nhưng để duy trì nồng độ trong nước luôn là điều khiến các bạn chơi phải đau đầu tính khá phức tạp đòi hỏi những người chơi phải cực kì am hiểu về tất cả các chỉ số tiêu chuẩn trong nước. Bài viêt Ez-Aqua sưu tầm dưới đây sẽ giúp các bạn đặc biệt là những người mới chơi có cái nhìn rõ và chi tiết hơn về thông tin và cách duy tri các chỉ số trong nước một cách hiệu quả nhất.
Nồng độ Canxi
- Nhiều loài san hô sử dụng canxi để tạo bộ xương của chúng, trong đó bao gồm chủ yếu là canxi cacbonat. Các loài san hô hấp thụ phần lớn canxi trong nước doo đó, canxi sẽ trở nên cạn kiệt trong một bể có san hô phát triển mạnh, tảo vôi đỏ, Tridacnids và Halimeda. Khi mức canxi giảm xuống dưới 360 ppm, nó sẽ làm cho quá trình hấp thụ canxi ngày một khó khăn hơn, và san hô sẽ phát triển chậm, còi cọc và không lên màu.
- Duy trì nồng độ canxi là một trong những điều quan trọng nhất đối với người chơi cá biển. Hầu hết người chơi đều cố gắng duy trì nồng độ canxi ở mức xấp xỉ tự nhiên trong hồ của họ (~ 420 ppm). Thực tế cho thấy khi tăng nồng độ canxi vượt mức tự nhiên cũng không giúp tăng trong hầu hết các loài san hô. Các thí nghiệm trên Stylophorapistillata là một ví dụ, cho thấy nếu mức canxi thấp sẽ làm giảm sự tăng trưởng,nhưng với mức trên khoảng 360 ppm cũng không làm tăng quá trình tăng trưởng của san hô.
- Chính vì vậy, tôi cho rằng nên duy trì nồng độ canxi từ khoảng 380 tới 450 ppm. Tôi cũng đề nghị sử dụng canxi cân bằng và bổ sung thêm kiềm (alkalinity) cho việc duy trì nồng độ canxi. Phổ biến nhất của phương pháp cân bằng là dùng vôi (kalkwasser), máy tạo canxi sử dụng CO2, và các hệ thống cung cấp hai thành phần canxi và alkalinity.
- Nếu mức canxi quá thấp và nhu cầu được nâng lên đáng kể, thì việc lựa chọng phương án cân bằng không phải là tốt vì nó sẽ nâng cao độ kiềm. Trong trường hợp đó, nên sử dụng dung dich calcium để nâng cao canxi.
Độ kiềm – Alkalinity
- Giống như canxi, nhiều loài san hô cũng sử dụng “alkalinity” để hình thành bộ xương của chúng. San hô sẽ hấp thụ bicarbonate, chuyển hóa nó thành cacbonat, và sau đó sử dụng cacbonat đó để hình thành bộ xương cacbonat canxi. Để đảm bảo rằng san hô có một nguồn cung cấp đầy đủ bicarbonate cho quá trình phát triển, ngườichơi chỉ cần kiểm soát trực tiếp bicarbonate. Chế tạo dụng cụ đo nồng dộbicarbonate trên thực tế khó hơn nhiều so với alkalinity.
- Không giống như nồng độ canxi, thực tế cho thấy rằng có nhiều loài sẽ phát triển nhanh hơn khi mức alkalinity cao hơn mức tự nhiên. Kết quả này cũng đã được chứng minh trong các tài liệu khoa học, đã cho thấy rằng việc thêm bicarbonate vào nước biển làm tăng tỷ lệ phát triển trên tạp chí Porites porites. Trong trường hợp này,tăng gấp đôi nồng độ bicarbonate sẽ tăng gấp đôi tốc độ phát triển. Sự hấp thu bicarbonate dường như trở nên bị giới hạn trong nhiều loài san hô. Điều này có thể là do quá trình quang hợp và phát triển bộ xương đều sử dụng bicarbonate,và nồng độ bicarbonate bên ngoài là không lớn để hấp thụ.
- Chính vì lý do này, duy trì nồng độ alkalinity là một điều quan trọng của người chơi san hô. Trong trường hợp không có nguồn bổ sung alkalinity sẽ giảm xuống nhanhchóng như san hô đang hấp thụ trong nước biển. Hầu hết người chơi đều cố gắng duy trì nồng alkalinity ở mức bằng hoặc hơi cao hơn so với nước biển bình thường,và mức độ thường phụ thuộc vào mong muốn của người chơi. Những người muốn tăng trưởng xương của sanhô nhanh nhất, ví dụ, thường xuyên đẩy alkalinity ở mức cao hơn. Tôi khuyên người chơi duy trì nồng độ alkalinity giữa khoảng 2,5 và 4 meq / L (7-11 dKH, tương đương 125-200 ppm CaCO3), có thể chấp nhận mức cao nhất nếu nó không làm suy giảm nồng độ canxi.
- Nồng độ kiềm cao hơn mức bình thường có thể gây ra quá trình kết tủa calcium nhanh trên các thiết bị như là bơm, sưởi… làm giảm tuổi thọ của thiết bị. Nồng độ alkalinitylớn có thể gây ra những điều không mong muốn như giảm nồng độ canxi, …Tác giảcũng đề nghị sử dụng phương pháp canxi cân bằng và hệ thống phụ gia kiềm (alkalinity) cho việc duy trì nồng độ canxi. Phổ biến nhất của phương pháp cân bằng là vôi (kalkwasser), máy tạo canxi sử dụng CO2, và các hệ thống cung cấp hai thành phần canxi và alkalinity. Đối với nhu cầu tăng nồng độ alkalinity nhanh, người chơi có thể sử dụng phương pháp đơn giản baking soda hoặc washing soda để có hiệu quả tốt.
Magnesium
- Magnesium là yếu tố quan trọng hàng đầu để giữ nồng độ canxi và alkalinity cân bằng trong hồ san hô. Nước biển và nước hồ san hô luôn được bão hòa với cacbonat canxi. Điều đó có nghĩa là, mức độ của dung dịch canxi và cacbonat vượt quá nồng độ mà nguồn nước có thể giữ ở trạng thái cân bằng.Làm thế nào có thể thực hiện được điều đó? Magnesium là một phần của câu trả lời. Bất cứ khi nào canxi cacbonat bắt đầu kết tủa, magnesium sẽ liên kết với bề mặtngày càng tăng của các tinh thể canxi cacbonat. Magnesium có chức năng bịt kínbề mặt tinh thể để nó không thể thu hút thêm canxi và cacbonat, và sự kết tủa dừng lại.
- Vì lý do này,tôi đề nghị duy trì nồng độ magnesium giống với nước biển tự nhiên: ~ 1285 ppm. Đối với mục đích thực tế, 1250-1350ppm là ổn, và mức độ nhỏ bên ngoài phạm vi đó (1200-1400 ppm) cũng có khả năngchấp nhận được. Bạn không nên tăng magnesium cao hơn 100 ppm mỗi ngày,trong trường hợp cần bổ sung magnesium bạn nên tăng làm nhiều ngày để có thể cóđược kết quả mong muốn mà không gây ra sự thay đổi tệ hại nào.
- Một hồ san hô có thể làm cạn kiệt magnesium bằng cách hấp thụ nó để phát triển bộ xương canxi cacbonat. Nhiều phương pháp bổ sung canxi và alkalinity có thể không cung cấp đủ magnesium để duy trì nó ở mức độ bình thường. Sử dụng vôi (kalkwasser), đặc biệt là khá thiếu magnesium. Do đó, magnesium nên đo thường xuyên, đặc biệt là nếu canxi và alkalinity rất khó khăn để duy trì. Hồ với lượng kết tủa quá nhiều canxi cacbonat trên các thiết bị chẳng hạn như lò sưởi và máy bơm có thể bị ảnh hưởng từ mức magnesium thấp (cùng với nồng độ cao của pH,canxi, và alkalinity).
Phosphate – PO4
- PO4 cótrong bể bắt nguồn từ các hợp chất vô cơ orthophosphate (H3PO4,H2PO4-, HPO4 -, PO4 ….). Nó cũng có mặt trong nước biển tự nhiên, nồng độ của nó thay đổi rất nhiều từ nơi này đến nơi khác, và theo độ sâu và thời gian trong ngày. Như là đối với bề mặt đại dương, PO4 có tiêu chuẩn yêu cầu rất thấp đối với hồ san hô, đôi khi chỉ 0.005ppm.
- PO4 gia tăng chủ yếu do thức ăn, nhưng cũng có thể tới từ nguôn nước RO bổ sung vào hồ,hoặc trong các dung dịch cung cấp calcium và alkalinity.
Nếu PO4 vượt trên mức tự nhiên, nó có thể gây ra hai kết quả không mong muốn. Một là sự ức chế sự phát triển. Nghĩa là, nó có thể làm giảm tốc độ mà san hô và tảo rong san hô có thể xây dựng bộ xương cacbonat canxi, hoặc còi cọc. - PO4 cao còn gây ra sự phát triển của các loài rêu và tảo không mong muốn. Vì vậy, ngănchặn sự phát triển của tảo bằng cách kiểm soát mức độ PO4 rất thấp.
- Đối với những lý do này, PO4 nên được duy trì dưới mức 0.03 ppm. Cho dù duy trì mức độ dưới 0.01 ppm sẽ mang lại lợi ích đáng kể, nhưng đó vẫn là một mục tiêu mà một số người chơi đang theo đuổi với nhiều cách khác nhau để khử PO4. Cách tốt nhất để duy trì nồng độ PO4 thấp là sử dụng kết hợp các phương pháp như: Nuôi các loài rong macroalgae hoặc sinh vật phát triển nhanh chóng khác, sử dụng các loại thực phẩm mà không có quá nhiều PO4, skimmer,sử dụng vôi, và sử dụng các phương pháp hóa học đặc biệt hiệu quả là oxit sắt…
Nồng độ pH
- Người chơi đã mất nhiều thời gian, công sức để lo lắng và giải quyết các vấn đề với nồng độ pH trong hồ của họ. Một số nỗ lực này chắc chắn là chính đáng, như các vấn đề về pH đúng có thể dẫn đến suy giảm sức khỏe của các sinh vật trong hồ. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp vấn đề chỉ là sai số của thiết bị đo pH hoặc cách đọc giá trị pH của người chơi.
- Một số yếu tố làm cho việc theo dõi độ pH một hồ cá biển quan trọng. Một là sinh vật dưới nước phát triển mạnh chỉ trong một phạm vi pHđặc biệt, thay đổi từ loài này đến loài khác. Do đó, rất khó khăn để chứng minh rằng sẽ đặc biệt tối ưu cho hồ cá với một phạm vi pH. Ngay cả độ pH nước biển tựnhiên (8.0-8.3) có thể sẽ tối ưu cho một số loài sinh vật nhất định.
- Ngoài ra,pH có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các loài sinh vật. Các độc tính của kim loại như đồng và nickel đối với một số sinh vật, như mysids và amphipods, đều gây ảnh hưởng ở các mức độ pH khác nhau. Do đó các phạm vi pH chấp nhận được của các hồ cá là khác nhau, ngay cả khi các hồ có cùng một loài sinh vật tương tự, nhưng với nồng độ các chất kim loại khác nhau.
- Phạm vi pH chấp nhận được đối với hồ san hô là một quan điểm chứ không phải là một thực tế mô tả rõ ràng, và chắc chắn sẽ thay đổi với những nhà nghiên cứu. Thực tế là, độ pH của nước biển tự nhiên, khoảng 8.2, nhưng đã có những hồ san hô phát triển khỏe mạnh với một phạm vi thay đổi pH tương đối lớn. Theo quan điểm của tác giả, phạm vi pH 7.8-8.5 là một phạm vi chấp nhận được đối với hồ san hô, nhưng bạn cần lưu ý vài điều sau:
1. Nồng độ alkalinity ít nhất 2,5 meq/L, và tốt hơn là cao hơn ở mức pH thấp hơn. Cơ sở này được chứng minh một phần trên thực tế nhiều hồ san hô hoạt động khá hiệu quả trong phạm vi pH 7.8-8.0, và hầu hết những hồ này sử dụng lò phản ứng canxi cacbonat / carbon dioxide (CO2), trong khi xu hướng hạt hấp độ pH, giữ cho độ kiềm cacbonat khá cao (bằng hoặc ở trên 3 meq/L.). Trong trường hợp này, bất kỳ vấn đề liên quan tới quá trình phát triển ở các giá trị pH thấp hơn có thể được bù đắp bởi nồng alkalinity cao hơn.
2. Nồng độ canxi ít nhất là 400 ppm. Quá trình phát triển trở nên khó khăn hơn khi độ pH và nồng độ canxi giảm. Không thể đạt được nồng độ của pH, alkalinity, và canxi cùng một lúc, vì vậy nếu độ pH thấp và không thể dễ dàng thay đổi, ít nhất là đảm bảo rằng mức độ canxi bình thường cao (~ 400-450 ppm).
3. Tương tự như vậy, sẽ có vấn đề khi pH cao (bất cứ khoảng nào trên 8.2) là sự bão hòa của calcium carbonate, dẫn đến giảm canxi và alkalinity, và làm tắt máy bơm hoặc sưởi… Nếu bạn đẩy độ pH lên 8.4 hoặc cao hơn (như thường xảy ra khi sử dụngv ôi – limewater), hãy chắc chắn rằng cả hai mức độ canxi và alkalinity được duyt rì phù hợp (có nghĩa là, không quá thấp, ức chế quá trình phát triển, cũng không quá cao, gây bão hòa và gây hỏng cho các trang thiết bị).
Nitrate – NO3
- Nitrate là một ion mà từ lâu đã là một vấn đề hóc búa với người chơi. Nitơ được hình thành từ thức ăn, và có thể, trong nhiều hồ, mức NO3 cao đủ để làm cho duy trì mức độ tự nhiên rất khó khăn. Một hoặc hai thập kỷ trước đây, người chơi sử dụng phương án thay nước để làm giảm NO3. May mắn thay, bây giờ chúng ta đã có rất nhiều phương pháp để giữ NO3 trong tầm kiểm soát, và hiện tại số bể bị NO3 cao ít hơn nhiều so với những người chơi ngày trước.
- Nitrate thường liên quan với tảo, và thực tế sự phát triển của tảo thường được thúc đẩy bởi các chất dinh dưỡng dư thừa, bao gồm cả nitrat. Các loài gây hại khác, chẳng hạn như loài tảo dinoflagellates, cũng phát triển nhờ nitrate và các chất dinh dưỡng dư thừa. Nitrate không gây độc hại ở các mức độ nguy hiểm thường được tìm thấy trong bể, ít nhất là cho đến nay được biết đến trong các tài liệu khoa học.Tuy nhiên, nồng độ nitrate cao quá mức có thể thúc đẩy sự phát triển của zooxanthellae, do đó thực sự có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng của san hô.
- Đối vớinhững lý do này, người chơi hầu hết đang cố gắng để giữ cho nồng độ nitrate thấp nhất. Một mục tiêu tốt là ít hơn 0.2 ppm nitrate. Bể san hô có thể hoạt động ở mức nitrate cao hơn nhiều (20 ppm),nhưng sẽ gặp phải các rủi ro lớn hơn trong những vấn đề được mô tả ở trên.
- Có nhiều cách để giảm nitrate, bao gồm cả việc giảm các thức ăn chứa nhiều nitơ, tăng khử nitơ bằng thiết bị loại đạm skimmer, tăng hấp thụ nitơ bằng cách trồng các loài tảo, sử dụng cá trải nền – deep sand bed, sử dụng máy khử dùng carbon, hoặc dùng sulfur, hay sử dụng AZ-NO3, sử dụng các chất rắn hấp thụ nitrate,…
Còn tiếp…..